Thị trường

Giá cao su hôm nay 5/6: Phục hồi trở lại trên sàn Tocom

Giá cao su hôm nay (5/6): giá cao su thế giới phục hồi trở lại trên sàn Tocom, giao dịch chậm tại sàn SGX; Trong nước, thị trường giữ đà ổn định.

Giá cao su hôm nay 5/6:  Phục hồi trở lại trên sàn Tocom (Nguồn ảnh: internet)

Giá mủ cao su trong nướcThị trường ổn định

Giá thu mua tại Công ty Cao su Mang Yang hôm nay: Mủ nước loại 1 ở mức 387 đồng/TSC/kg , mủ nước loại 2 ở mức 382 đồng/TSC/kg.

Mủ đông tạp hôm nay: Mủ đông tạp loại 1: ở mức 383 đồng/DRC/kg, mủ đông tạp loại 2 ở mức 336 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Phú Riềng hôm nay ổn định: Giá mủ nước ở mức 425 đồng/TSC/kg; Giá mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nguyên liệu tại nhà máy Xà Bang hôm nay không có biến động, cụ thể:

Giá mủ nước: Mức 1 có giá 415 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 30 trở lên; Mức 2 có giá 410 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30; Mức 3 có giá 405 đồng/ độ TSC/kg áp dụng cho độ TSC từ 20 đến dưới 25.

 

Nếu chất lượng mủ không đạt tiêu chuẩn trên thì:

+ Độ TSC dưới 20 nguyên nhân bị mưa chụp, sẽ thu mua với giá thấp hơn 10 đông/độ TSC so với mức 3.

+ Khi 9,0 < pH ≤ 9,8 mua theo công thức trừ lũy tiến: Cụ thể tăng 0,1 độ pH thì giảm 1 đồng/TSC áp dụng theo đơn giá mủ mức 2. Ví dụ: Khi pH =9,1 thì giá thu mua giảm 1 đồng/TSC so mức 2; Khi pH =9,2 thì giá thu mua giảm 2 đồng/TSC so mức 2.

+ Khi pH >9,8 hoặc mủ thử nghiệm phát hiện chất độn, chất bảo quản không phải NH3 thì thu mua bằng 80% mủ mức 1.

Giá mủ tạp hôm nay ổn dịnh: Mủ chén, mủ đông có độ DRC ≥ 50% ở mức  18.500 đồng/kg; Mủ chén, mủ đông có độ DRC từ 45 ≥50% ở mức 17.200 đồng/kg; Mủ đông có độ DRC từ 35 ≥ DRC 45% ở mức 13.800 đồng/kg.

Giá tại Công ty cao su Bình Long: Mủ nước: 386-396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.

Giá cao su trên thế giới hôm nay:Tăng trở lại trên sàn Tocom, giao dịch chậm tại sàn SGX

Tại Nhật Bản, giá cao su RSS3 sàn Tocom – Tokyo; Hợp đồng giao tháng 6/2025 ở mức 303.5 JPY/kg, tăng 1,27%; Hợp đồng giao tháng 7/2025 ở mức 302.5 JPY/kg, tăng 0,83%; Hợp đồng giao tháng 8/2025 ở mức 301 JPY/kg, tăng 0,3%; Hợp đồng giao tháng 9/2025 ở mức 298.8 JPY/kg, tăng 0,37%; Hợp đồng giao tháng 10/2025 ở mức 297.4 JPY/kg, tăng 1,33%; Hợp đồng giao tháng 11/2025 ở mức 294.6 JPY/kg, tăng 1,27%; Hợp đồng giao tháng 12/2025 ở mức 290.2 JPY/kg, tăng 2,18%.

Tại Singapore, giá cao su TSR20 trên sàn SGX; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 7/2025 giao dịch ở mức 158.60 cent/kg, giảm 0,06%; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 8/2025 giao dịch ở mức 157.00 cent/kg; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 9/2025 giao dịch ở mức 157.00 cent/kg; Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 10/2025 giao dịch ở mức 157.20 cent/kg, giảm 0,06%. Hợp đồng cao su TSR20 kỳ hạn tháng 11/2025 giao dịch ở mức 156.40 cent/kg, giảm 0,70%.

Theo số liệu thống kê từ Cục Hải quan, xuất khẩu cao su trong 15 ngày đầu tháng 5/2025 đạt 35.316 tấn, trị giá 64,14 triệu USD, giảm 2,8% về lượng nhưng tăng 9,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. 

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/5/2025, xuất khẩu cao su đạt 488.000 tấn, trị giá 937,4 triệu USD, giảm 6,9% về lượng nhưng tăng 19,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.

Giá bình quân xuất khẩu cao su trong thời gian này tăng 28,5% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 1.921 USD/tấn. Sự bứt phá mạnh mẽ về giá xuất khẩu đã giúp doanh thu tăng mạnh trong gần 5 tháng qua.

Thống kê cũng cho thấy, khối lượng xuất khẩu của hầu hết chủng loại cao su chính đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS: 400280).

Cụ thể, Việt Nam đã xuất khẩu 280.858 tấn hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS: 400280), thu về 547,3 triệu USD, tăng 3,7% về lượng và tăng 37,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Cao su tổng hợp tiếp tục là chủng loại cao su xuất khẩu lớn nhất, chiếm tỷ trọng 62,1% tổng khối lượng, so với mức 55,5% của cùng kỳ năm 2024. Chủng loại này chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, chiếm đến 99,8%.

Xuất khẩu mủ cao su Latex, chủng loại đứng thứ hai, đạt 58.906 tấn, trị giá 87,04 triệu USD, giảm 4,4% về lượng nhưng tăng 18,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Một số chủng loại cao su khác cũng ghi nhận xu hướng giảm về khối lượng xuất khẩu như SVR 3L, SVR 10, SVR CV60, RSS 3…

Về triển vọng năm 2025, xuất khẩu cao su Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng do nhu cầu của Trung Quốc có dấu hiệu phục hồi trở lại. Trong khi đó, nguồn cung toàn cầu dự kiến vẫn thắt chặt.

(Nguồn: phuongtruongan)